Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế thường được nhắc tới trong những giao dịch có tính lãi suất như gửi tiền tiết kiệm, vay vốn.
2 dạng lãi suất này có mối quan hệ như thế nào? Cách tính lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế ra sao. Cùng BoiDuong.com tìm hiểu trong bài viết này.
Khái niệm lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế
Lãi suất danh nghĩa là gì?
Lãi suất danh nghĩa là tỷ lệ biểu thị sự gia tăng của tiền sau một thời gian nhất định (thường là 1 năm) nhưng chưa tính tới sự thay đổi sức mua của loại tiền đó. Và đây cũng là mức lãi suất mà bạn kiếm được từ tiền của mình nếu có tài khoản tiết kiệm hoặc là mức lãi suất bạn phải khi vay tiền.
Ví dụ: Khi vay tiền tại ngân hàng, bạn phải trả mức lãi suất áp dụng cho khoản vay là 12%/năm, điều này có nghĩa là lãi suất danh nghĩa của bạn là 12%.
Lãi suất thực tế là gì?
Lãi suất thực tế (lãi suất hiệu quả) là lãi suất mà bạn thực sự thu được từ khoản đầu tư hay phải trả cho một khoản vay khi tính đến tác động của lãi suất ghép. Bởi có một thực tế luôn xảy ra với nền kinh tế là lạm phát, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất. Và lãi suất sau cùng sau khi dùng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát thì chính là lãi suất thực tế.
So sánh lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Lãi suất danh nghĩa | Lãi suất thực tế | |
Bản chất | Là lãi suất không đề cập đến các yếu tố lạm phát | Là lãi suất được tính sau khi trừ đi tỉ lệ lạm phát |
Đặc điểm | Mang tính chất tham khảo | Được áp dụng để đo lường sức mua của biên lai tiền lãi |
Cách tính | Là mức lãi suất quy định | Là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát |
Cách tính lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế
Lãi suất thực tế được tính xấp xỉ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Nó không phải là số đơn thuần, vì mỗi nhà đầu tư lãi có một kỳ vọng về tỉ lệ lạm phát khác nhau. Nếu một nhà đầu nhận được 5% lãi trong 5 tới và dự đoán rằng lạm phát là 2% thì họ hy vọng sẽ nhận lại lãi thực là 3%. Về cơ bản, lãi suất thực được tính bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa để trừ đi tỉ lệ lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa (với hàm ý chưa điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát) là lãi suất đã bao gồm cả những tổn thất do lạm phát gây ra do sự gia tăng của mức giá chung. Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được biểu thị bằng các công thức sau:
(1 + r)(1 + i) = (1 + R)
Trong đó: r là lãi suất thực tế, i là tỷ lệ lạm phát và R là lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự kiến